Chủ đề đầu vào: M30x1.5
Chủ đề đầu ra: G1/8x28
Chủ đề kết nối đo: M10x1x12.5
Chủ đề ống nhúng: M16x1.5
Áp lực MPA: 2.3-2.8
Kiểm tra van: lõi van
Các thành phần tác nhân chữa cháy theo tỷ lệ khoa học
Công thức đại lý dập lửa của bình chữa cháy bột khô di động là cốt lõi của hiệu quả dập tắt lửa. Công thức này được thiết kế cẩn thận và cân đối một cách khoa học để đáp ứng các loại thách thức lửa khác nhau. Các thành phần chính của nó bao gồm ammonium phosphate, natri cacbonat, nhôm silicat, magiê silicat và amoni clorua, được trộn theo một tỷ lệ nhất định và cùng nhau tạo thành "vũ khí bí mật" để chống cháy hiệu quả.
Là một trong những thành phần chính của các tác nhân chữa cháy, ammonium phosphate đóng một vai trò quan trọng. Khi bột khô được phun vào nguồn lửa, ammonium phosphate sẽ tự động phân hủy và giải phóng một lượng lớn amoniac. Phản ứng hóa học này không chỉ có thể cô lập hiệu quả sự tiếp xúc giữa oxy và nhiên liệu, mà còn nhanh chóng làm giảm nhiệt độ ngọn lửa và làm gián đoạn chuỗi đốt cháy thông qua các tác động kép của vật lý và hóa học, do đó đạt được sự cố cháy nhanh. Ngoài ra, ammonium phosphate cũng có hiệu suất chống lại tốt, điều này có thể đảm bảo rằng nguồn lửa sẽ không trị vì sau khi bị dập tắt.
Natri cacbonat đóng vai trò trung hòa khí axit trong các tác nhân chữa cháy. Tại hiện trường lửa, một lượng lớn các khí có hại thường được sản xuất, bao gồm cả khí có tính axit. Việc bổ sung natri cacbonat có thể nhanh chóng phản ứng với các loại khí có tính axit này để tạo ra các chất vô hại, do đó làm giảm ô nhiễm lửa đối với môi trường và tác hại cho cơ thể con người. Đồng thời, natri cacbonat cũng có thể phản ứng hóa học với các chất như halogen kim loại để giải phóng một lượng lớn khí, tạo thành tác dụng nghẹt thở trên nguồn lửa, tiếp tục tăng tốc quá trình chữa cháy.
Nhôm silicat và magiê silicat là "chất hấp thụ nhiệt" trong các tác nhân chữa cháy. Hai thành phần này có đặc tính hấp thụ nhiệt tuyệt vời và có thể nhanh chóng hấp thụ nhiệt từ ngọn lửa ở nhiệt độ cao và chuyển nó thành các chất vô hại. Thông qua quá trình này, silicat nhôm và magiê silicat không chỉ có thể làm giảm hiệu quả nhiệt độ ngọn lửa, mà còn làm chậm sự lan truyền của đám cháy, mua thời gian quý báu để chữa cháy.
Việc bổ sung amoni clorua giúp tăng cường khả năng chống ẩm của tác nhân chữa cháy. Trong một môi trường ẩm ướt, nhiều tác nhân chữa cháy có thể thất bại do hấp thụ độ ẩm. Sự hiện diện của ammonium clorua có thể ngăn chặn hiệu quả tác nhân chữa cháy bột khô khỏi kết tụ hoặc thất bại do hấp thụ độ ẩm, đảm bảo rằng nó có thể duy trì hiệu suất dập tắt lửa ổn định trong các môi trường khác nhau.
Phân tích cơ chế chữa cháy hiệu quả
Cơ chế chữa cháy của bình chữa cháy bột khô cầm tay dựa trên hiệu ứng hiệp đồng của các thành phần trên. Khi bình chữa cháy được kích hoạt, bột khô nhanh chóng bị đẩy ra dưới động lực của khí áp suất cao, tạo thành một màn sương bột dày đặc. Sau khi các hạt bột khô này tiếp xúc với ngọn lửa, một loạt các phản ứng hóa học phức tạp và thay đổi vật lý sẽ nhanh chóng xảy ra. Một mặt, các thành phần dập lửa như amoni phosphate sẽ phân hủy để tạo ra một lượng lớn các chất hấp thụ khí và nhiệt, làm giảm nhiệt độ ngọn lửa và phân lập nguồn cung cấp oxy; Mặt khác, các thành phần trung hòa như natri cacbonat sẽ nhanh chóng phản ứng với khí axit để giảm ô nhiễm lửa đến môi trường; Đồng thời, silicat nhôm và magiê silicat chịu trách nhiệm hấp thụ nhiệt và độ ẩm trong ngọn lửa, tiếp tục ngăn chặn ngọn lửa.
Đại lý chữa cháy bột khô cũng có khả năng bao phủ tốt. Khi bột khô được phun vào nguồn lửa, một lớp phủ dày đặc sẽ được hình thành để cô lập ngọn lửa khỏi không khí. Lớp bao phủ này không chỉ có thể ngăn chặn oxy xâm nhập vào khu vực nguồn lửa, mà còn nhanh chóng dập tắt ngọn lửa thông qua sự ngạt thở vật lý. Đồng thời, các thành phần hóa học trong bột khô cũng có thể phản ứng với các gốc tự do trong ngọn lửa, làm gián đoạn việc truyền chuỗi đốt và loại bỏ cơ bản nguồn lửa. .